Giá vàng thế giới 19/1, tăng trở lại nhưng không mạnh cho dù chứng khoán toàn cầu nhiều nơi sụt giảm vì đại dịch Covid.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 19/1/2021
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.838,10 – 1.839,10 USD/ounce.
Giá vàng tương lai giao tháng 3 trên sàn Comex New York giảm 24,2 USD xuống mức 1.829,1 USD/ounce.
Giá vàng tăng nhẹ khi chứng khoán giảm.
Giá vàng thế giới đêm 18/1 cao hơn khoảng 20,6% (313 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 52,0 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 4,3 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 18/1.
Giá vàng trên thị trường quốc tế biến động khó lường sau khi tụt xuống đáy 1 tháng rưỡi trong phiên cuối tuần trước. Vàng tăng trở lại nhưng không mạnh cho dù chứng khoán toàn cầu nhiều nơi sụt giảm vì đại dịch Covid-19.
Vàng tăng trở lại chủ yếu do lực cầu bắt đáy khi giá của mặt hàng này giảm mạnh trong tuần trước.
Chứng khoán châu Âu và Mỹ chịu áp lực giảm mạnh. Cổ phiếu toàn cầu đã giảm vào tuần trước sau khi sự lạc quan về gói viện trợ 1,9 nghìn tỷ USD của Mỹ đã phai nhạt. Giới đầu tư trở lại với các loại tài sản có độ rủi ro thấp sau khi chứng khoán Mỹ bị chốt lời mạnh.
Bên cạnh đó, mặt hàng kim loại quý cũng chịu áp lực rất lớn khi mà Trung Quốc công bố kinh tế tăng trưởng mạnh trong quý IV/2020 với mức tăng 6,5%, cao hơn mức tăng 4,9% trong quý trước đó. Nền kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ tích cực trong năm 2021 khi mà nhiều đánh giá cho rằng Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) sẽ tăng quy mô hỗ trợ cho nền kinh tế vào năm 2021.
PBoC đã triển khai một loạt biện pháp kể từ đầu năm 2020 để hỗ trợ nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, bên cạnh những hỗ trợ có mục tiêu cho các doanh nghiệp nhỏ và tăng chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng.
Vàng còn chịu áp lực do đồng USD mạnh lên khá nhiều trong phiên đầu tuần.
Đồng USD lên mức cao nhất 4 tuần so với các đồng tiền chủ chốt khác khiến vàng trở nên đắt đỏ đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.
Tuy nhiên, nhiều dự báo tiếp tục có quan điểm lạc quan trong dài hạn đối với thị trường vàng vì đồng USD dự kiến sẽ vẫn yếu. Thông tin ông Joe Biden công bố đề xuất gói kích thích kinh tế trị giá 1.900 tỷ USD để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp nước này ứng phó với đại dịch Covid-19 được cho là sẽ có tác động tích cực tới thị trường vàng.
Theo khảo sát của Wall Street, bao gồm cả các nhà phân tích, đa số đều cho rằng giá vàng sẽ giảm hoặc đi ngang trong tuần mới, trong đó có 37,5% dự báo giá sẽ giảm, 37,5% dự báo giá đi ngang, và chỉ có 25% dự báo gia tăng.
Các nhà phân tích của Reuters cũng không mấy lạc quan về thị trường vàng trong những ngày tới, với quan điểm chung cho rằng thị trường vàng đang bị kẹt giữa việc mua vì mục đích dài hạn bởi dự báo lạm phát sẽ tăng cùng với các chương trình kích thích kinh tế, nhưng lại phải bán trong ngắn hạn khi USD tăng trở lại và lo ngại gia tăng rằng những chương trình kích thích sẽ giảm dần.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 18/1, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 55,83 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,28 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 55,90 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,47 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 55,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,30 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,90 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,48 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,90 – 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 18/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 55.900 | 56.450 |
Vàng SJC 5c | 55.900 | 56.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 55.900 | 56.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 54.600 | 55.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 54.600 | 55.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 54.250 | 54.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 53.406 | 54.406 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 39.367 | 41.367 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.189 | 32.189 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.066 | 23.066 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 55.900 | 56.470 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 55.900 | 56.470 |
Bách Nguyên(TH)