Giá vàng thấp hơn do các nhà giao dịch kỳ hạn ngắn hạn một lần nữa thúc ép thị trường bắt đầu tuần giao dịch trong bối cảnh thiếu các tin tức cơ bản mới mẻ về thị trường.
Giá vàng thế giới:
Trên sàn Kitco giá vàng giao dịch ở mức 1729.2 – 1730.2 USD/ ounce.
Giá vàng trong nước:
Giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 54,75 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,15 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với cuối chiều qua.
Công ty SJC (TPHCM) cũng niêm yết giá vàng ở mức 54,78 – 55,18 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 70.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chiều qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 13/4/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 54.780 | 55.180 |
Vàng SJC 5c | 54.780 | 55.200 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 54.780 | 55.210 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 50.880 | 51.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 50.880 | 51.580 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 50.480 | 51.180 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 49.673 | 50.673 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 36.539 | 38.539 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 27.991 | 29.991 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 19.494 | 21.494 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 54.780 | 55.200 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 54.780 | 55.200 |
Giá vàng thế giới:
Trên sàn Kitco giá vàng giao dịch ở mức 1732.7 – 1733.7 USD/ ounce. Giá vàng thấp hơn do các nhà giao dịch kỳ hạn ngắn hạn một lần nữa thúc ép thị trường bắt đầu tuần giao dịch trong bối cảnh thiếu các tin tức cơ bản mới mẻ về thị trường. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 13,40 USD xuống 1.731,60 USD/ ounce.
Thị trường chưa mấy phản ứng đến bình luận của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell trong chương trình truyền hình "60 Minutes" vào tối Chủ nhật, trong đó nhắc lại rằng ngân hàng trung ương Hoa Kỳ sẽ tiếp tục hỗ trợ nền kinh tế cho đến khi nó phục hồi hoàn toàn sau đại dịch. Ông cho biết sẽ "một thời gian nữa" trước khi Fed tăng lãi suất.
Nói về lạm phát, báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Hoa Kỳ tháng 3 sẽ được công bố vào sáng thứ Ba và sẽ được xem xét kỹ lưỡng hơn sau báo cáo chỉ số giá sản xuất nóng hơn dự kiến vào thứ Sáu tuần trước.
Các thị trường quan trọng bên ngoài hôm nay chứng kiến chỉ số đô la Mỹ giảm nhẹ. Giá dầu thô trên sàn Nymex đang ổn định hơn và giao dịch quanh mức 59,65 USD/thùng. Trong khi đó, lợi suất trên trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện đang đạt khoảng 1,65%.
Về mặt lý thuyết, giá vàng kỳ hạn tháng 6 cho đến nay đang chứng kiến sự điều chỉnh giảm thường xuyên so với mức tăng gần đây sau khi giá vào cuối tuần trước đạt mức cao nhất trong 5 tuần.
Giá vàng trong nước:
Chiều 12/4, giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 54,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,25 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với đầu phiên.
Công ty SJC (TPHCM) cũng niêm yết giá vàng ở mức 54,85 – 55,25 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 12/4/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 54.850 | 55.250 |
Vàng SJC 5c | 54.850 | 55.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 54.850 | 55.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 50.950 | 51.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 50.950 | 51.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 50.550 | 51.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 49.743 | 50.743 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 36.591 | 38.591 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 28.032 | 30.032 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 19.523 | 21.523 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 54.850 | 55.270 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 54.850 | 55.270 |
Bách Nguyên(TH)