Giá vàng thế giới 15/12, giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần khi chỉ số đô la Mỹ cũng tiếp tục sụt giảm, chạm mức thấp nhất 2,5 năm.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 15/12/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.829,20 – 1.830,20 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 giảm 13,60 USD xuống 1.830 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đêm 14/12 cao hơn khoảng 20,5% (312 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 51,9 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 3,3 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 14/12.
Vàng chịu áp lực giảm mạnh trong phiên đầu tuần khi mà nhiều thị trường chứng khoán tăng điểm và kỳ vọng vào vaccine ngừa Covid-19 tăng cao. Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng hơn 200 điểm ngay khi thị trường chứng khoán Mỹ mở cửa giữa lúc các liều vaccine bắt đầu được vận chuyển cho người dân Mỹ.
Nhiều dự báo cho rằng, giá vàng có thể tiếp tục chịu áp lực giảm trong những ngày tới vì thị trường vàng đang bước vào mùa giao dịch nghỉ lễ, với khối lượng giao dịch giảm thông thường giảm mạnh.
Khảo sát về giá vàng tuần tới của Kitco với 15 chuyên gia trên phố Wall, thì có 5 người dự báo vàng sẽ tăng giá, 6 người cho rằng giá vàng giảm và như vậy có 4 dự báo giá vàng sẽ đi ngang.
Đối với khảo sát trực tuyến, với 1.507 người tham gia thì 54% trong số đó tin rằng giá vàng sẽ tăng, 28% cho rằng giá vàng giảm và 18% có quan điểm giá vàng sẽ ít thay đổi.
Ông Adrian Day, Chủ tịch kiêm CEO quỹ đầu tư Adrian Day Asset Management, cho biết ông đưa quan điểm trung lập với giá vàng tuần tới nhưng vẫn tin rằng giá kim quý sẽ cao hơn trong tương lai gần.
Ông Ole Hansen, trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa tại Saxo Bank, cho rằng các nhà đầu tư nên đóng sổ sách và bắt đầu quay lại thị trường vào trong tháng 1 tới.
Phó Chủ tịch điều hành GoldMining Inc., Jeff Wright, cho rằng các nhà đầu tư vẫn thận trọng khi số các mắc mới COVID-19 tăng và các yêu cầu đóng cửa kinh doanh được thực hiện quá gần Giáng Sinh.
Giá vàng có thể biến động khi sự chú ý đang được hướng đến thỏa thuận ngân sách và gói kích thích lớn tại Mỹ. Ông Wright cho rằng, giá vàng có thể phản ứng nhanh trước sự tiến triển hay bế tắc.
Tuy nhiên, khi thị trường bước vào mùa giao dịch nghỉ lễ, nhiều nhà đầu tư sẽ nghỉ ngơi và sẽ chỉ quay lại trở lại vào tháng 1.
Vàng còn chịu áp lực giảm theo tín hiệu kỹ thuật khi 4 lần thất bại ở đường trung bình động 50 ngày.
Dù vậy, về dài hạn, hầu hết các dự báo vẫn cho rằng vàng sẽ tăng giá khi mà đồng USD chịu áp lực giảm mạnh. Đồng USD được dự báo sẽ tiếp tục suy yếu trong năm tới khi mà gói kích thích mới được thông qua và Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) vẫn sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng.
Hiện chỉ số đô la Mỹ thấp hơn và chạm mức thấp nhất 2,5 năm. Giá dầu thô Nymex giao tháng 1 yếu hơn và giao dịch quanh mức 46,50 USD/thùng. Lợi suất của hợp đồng tương lai trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện đang giao dịch quanh 0,9%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên ngày 14/12, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 54,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,25 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 54,60 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,12 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 54,50 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,10 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 54,60 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,13 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 54,00 – 55,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 14/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 54.600 | 55.100 |
Vàng SJC 5c | 54.600 | 55.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 54.600 | 55.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 53.500 | 54.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 53.500 | 54.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 53.100 | 53.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 52.267 | 53.267 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 38.504 | 40.504 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 29.519 | 31.519 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 20.587 | 22.587 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 54.600 | 55.120 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 54.600 | 55.120 |
Bách Nguyên(TH)