Giá vàng thế giới ngày 18/5, vàng được dự đoán sẽ tăng giá mạnh mẽ trong tuần này do những lo ngại về căng thẳng thương mại Mỹ - Trung sẽ thúc đẩy giá của các tài sản an toàn như vàng đi lên.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 18/5/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.750,00 – 1.751,00 USD/ounce.
Giá vàng tương lai giao tháng 6 trên sàn Comex New York tăng 13,2 USD lên 1.754,1 USD/ounce.
Bên cạnh đó, vàng còn có xu hướng được hưởng lợi từ sự kích thích rộng rãi từ các ngân hàng trung ương, vì kim loại quý trong tình hình như hiện nay được xem như một hàng rào chống lạm phát và tranh chấp tiền tệ khá hiệu quả.
Các số liệu kinh tế mới công bố cho thấy kinh tế Mỹ đang đối mặt với những khó khăn lớn và có thể không phục hồi nhanh chóng kể cả khi Chính phủ dỡ bỏ các biện pháp phong tỏa đã được áp dụng nhằm ngăn chặn sự lây lan của đại dịch Covid-19.
Kinh tế Mỹ trong quý II/2020 có thể giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái, song sẽ phục hồi mặc dù còn chậm và có thể trở lại mức trước khi đại dịch bùng phát vào giữa năm 2022. Theo các nhà kinh tế, GDP của nước này có thể giảm 4% trong năm 2020, sau đó tăng trưởng khoảng 3% vào năm 2021 và 2% năm 2022.
Các nhà kinh tế nhận định, tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ có thể đạt đỉnh là 17,4% trong quý II năm nay, sau đó giảm xuống 8,9% vào cuối năm 2020 và 7,6% vào cuối năm 2021.
Một số nhà đầu tư cho rằng việc các ngân hàng trung ương thu mua tài sản cũng giống như việc in tiền và làm giảm giá trị của đồng USD, một lần nữa làm tăng thêm sức hấp dẫn của vàng.
Theo khảo sát của Kitco News, thị trường Phố Wall và Phố Main vẫn kì vọng giá vàng sẽ tăng trong tuần tới.
Theo dự báo trên Kitco News, giá vàng được kỳ vọng sẽ sớm chạm mốc 1.800 USD/ouce (tương đương 50,09 triệu đồng/lượng) sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ thông báo sẽ nới lỏng tín dụng để kích thích nền kinh tế sau đại dịch.
Bên cạnh đó, thị trường kim loại quí còn được hưởng lợi khi số lượng các đơn xin trợ cấp thất nghiệp của Mỹ đã tăng thêm 3 triệu vào tuần trước và doanh số bán lẻ tháng 4 đã giảm 16,4%.
10 trong số 14 chuyên gia Phố Wall (71%) đự đoán giá vàng tuần tới sẽ đi lên, trong khi quan điểm tiêu cực và trung lập chia đều cho 4 chuyên gia còn lại.
Trong khi đó, 1.088 người đã tham gia cuộc thăm dò trực tuyến trên Phố Main. Tổng cộng có 750 người (69%) nhận định giá vàng thế giới sẽ tăng trong thời gian tới, 179 người (16%) cho biết giá kim loại quí đi xuống và 159 người (15%) ủng hộ ý kiến thị trường vàng bình ổn.
Giám đốc điều hành của Adrian Day Asset Management – Adrian Day, cho rằng ngày càng nhiều hơn các nhà đầu tư cân nhắc vàng là lựa tốt nhất trước chính sách nới lỏng định lượng không giới hạn.
Còn Kevin Grady, Giám đốc của Phoenix Futures and Options LLC, nhận định giá cổ phiếu đã tụt dốc khi các gói kích thích toàn cầu khổng lồ mà các ngân hàng trung ương đã thực hiện sẽ kéo giá vàng lên mức cao hơn. Môi trường lãi suất thấp trong một thời gian cũng là một điều kiện có lợi cho kim loại quí.
Theo chuyên gia phân tích thị trường cao cấp của Tập đoàn Price Futures – Phil Goldnn thì, vàng sẽ tiếp tục tăng giá sau khi thoát ra khỏi phạm vi giao dịch gần đây. Dữ liệu tốt hơn từ Trung Quốc cũng làm tăng hi vọng nhu cầu vàng sẽ tăng tại quốc gia này.
Tại thị trường trong nước, trong tuần qua liên tục đi lên theo đà tăng của thế giới. Chốt phiên giao dịch cuối tuần, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 48,35 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,55 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 48,32 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,74 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 48,35 – 48,75 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 17/5/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 48.350 | 48.750 |
Vàng SJC 5c | 48.350 | 48.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 48.350 | 48.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 47.450 | 48.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 47.450 | 48.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 47.050 | 47.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 45.975 | 47.475 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 34.316 | 36.116 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 26.308 | 28.108 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 18.347 | 20.147 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 48.350 | 48.770 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 48.350 | 48.770 |
Bách Nguyên (TH)