Giá vàng thế giới 12/1, vàng giảm giá do lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao và đồng USD mạnh lên tiếp tục gây sức ép cho vàng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 12/1/2021
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.845,80 – 1.846,80 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 tăng 13,50 USD lên 1.848,90 USD/ounce.
Giá vàng giảm khi đồng bạc xanh mạnh lên.
Giá vàng thế giới đêm 11/1 cao hơn khoảng 20,7% (315 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 52,0 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 4,5 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 11/1.
Giá vàng trên thị trường quốc tế tụt giảm sâu do bị lu mờ bởi nhiều loại tài sản khác trong bối cảnh thế giới biến động khó lường.
Thị trường vàng rơi vào một giai đoạn mới với áp lực chốt lời lớn. Nhiều nhà đầu tư dường như rời bỏ kênh trú ẩn an toàn này.
Giá vàng giảm còn do trái phiếu kho bạc Mỹ bất ngờ hấp dẫn, lãi suất tăng cao. Các đồng tiền kỹ thuật số, trong đó có Bitcoin tăng mạnh cũng là yếu tố đẩy giá vàng xuống sâu. Đồng Bitcoin tăng 200% trong vòng 1 tháng qua, từ mức 20 nghìn USD/1 Bitcoin lên mức kỷ lục 42 nghìn USD/1 Bitcoin hôm cuối tuần.
Lợi suất trái phiếu Mỹ tăng cao và đồng USD mạnh lên tiếp tục gây sức ép cho vàng. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm vẫn tăng trên 1%. Đồng USD giao dịch ở mức cao của gần 3 tuần so với giỏ các đồng tiền chủ chốt.
Giới đầu tư kỳ vọng nền kinh tế Mỹ sẽ được hỗ trợ bởi khả năng Chính phủ Mỹ sẽ đẩy mạnh chi tiêu công.
Theo Giám đốc giao dịch toàn cầu Peter Hug của Kitco Metals cho biết, có hai chất xúc tác hiện đang khiến vàng bị bán tháo đó là lợi suất trái phiếu tăng và nền kinh tế đang gặp khó khăn. Điều này đang gây ra tình trạng thanh lí tài sản và chuyển sang tiền mặt.
Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm tăng lên mức cao mới kể từ tháng 3/2020 và duy trì trên mức 1% giúp đồng USD phục hồi mạnh mẽ. Đồng USD mạnh làm cho vàng trở nên đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền khác. Trong khi lợi suất trái phiếu tăng làm gia tăng chi phí cơ hội của những người nắm giữ vàng, tài sản không sinh lời.
Theo ông Moya, ngưỡng quan trọng của giá vàng tuần tới là 1.770 USD, mức thấp nhất trong tháng 11/2020.
Trong khi đó, Sean Lusk, Giám đốc bảo hiểm rủi ro thương mại tại Walsh Trading dự đoán nếu giá vàng giao dịch dưới 1.828 USD/ounce, kim loại quí sẽ giảm giá xuống 1.800 USD và có khả năng rơi xuống 1.778 USD.
Charlie Nedoss, chiến lược gia thị trường cao cấp của LaSalle Futures Group, cảnh báo rằng mức giảm xuống dưới 1.820 USD sẽ kích hoạt xu hướng đi xuống và 1.800 USD sẽ là mốc tiếp theo.
Hiện giá dầu thô kỳ hạn trên sàn Nymex yếu hơn một chút và đang giao dịch quanh mức 52,25 USD/thùng. Việc chốt lời nhẹ được đưa ra sau khi giá dầu thô vào thứ Sáu tuần trước đạt mức cao nhất trong 10 tháng. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện đang đạt 1,103%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên ngày 11/1, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 55,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,50 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,47 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,40 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,48 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,85 – 56,45 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 11/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 55.850 | 56.450 |
Vàng SJC 5c | 55.850 | 56.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 55.850 | 56.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 54.550 | 55.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 54.550 | 55.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 54.150 | 54.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 53.406 | 54.406 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 39.367 | 41.367 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.189 | 32.189 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.066 | 23.066 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 55.850 | 56.470 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 55.850 | 56.470 |
Bách Nguyên(TH)