Việt Nam mang đến cho khu vực tư nhân cơ hội đầu tư 45,8 tỷ USD vào các mục tiêu phát triển bền vững.
Theo Báo cáo Cơ hội 2030: Bản đồ Đầu tư theo các Mục tiêu phát triển bền vững do Ngân hàng Standard Chartered phát hành, khu vực tư nhân hiện đang đứng trước cơ hội đầu tư gần 10 nghìn tỷ USD (con số chính xác là 9.668 tỷ USD) vào các thị trường mới nổi nhằm thúc đẩy quá trình hiện thực hóa các Mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hiệp Quốc, trong đó, Việt Nam mang đến cơ hội đầu tư 45,8 tỷ USD.
Nghiên cứu chỉ ra những cơ hội trong đó khu vực tư nhân có thể đóng góp vào 3 mục tiêu liên quan đến cơ sở hạ tầng từ nay cho đến năm 2030. Đó là Mục tiêu phát triển bền vững 6: Nước sạch và vệ sinh; Mục tiêu phát triển bền vững 7: Năng lượng sạch với giá thành hợp lý; Mục tiêu phát triển bền vững 9: Công nghiệp, sáng tạo và phát triển hạ tầng ở các thị trường mới nổi.
Tại Việt Nam, những cơ hội đầu tư có tiềm năng lớn nhất theo định hướng Mục tiêu phát triển bền vững tập trung ở lĩnh vực hạ tầng giao thông và phổ cập kết nối số. Đây là những trụ cột chính trong Mục tiêu phát triển bền vững 9, hướng tới thúc đẩy sự phát triển lĩnh vực công nghiệp, sáng tạo và hạ tầng.
Báo cáo Cơ hội 2030 cũng chỉ ra rằng để đạt được mục tiêu phổ cập kết nối số – tính theo tỉ lệ sử dụng dịch vụ điện thoại di động và kết nối Internet – sẽ cần 24,4 tỷ USD vốn đầu tư tư nhân từ nay đến năm 2030, và để cải thiện đáng kể hạ tầng giao thông thông tại Việt Nam sẽ cần 20,1 tỷ USD vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
Mặc dù cơ hội ở lĩnh vực nước sạch dành cho khối tư nhân không nhiều, đầu tư vào lĩnh vực này vẫn có thể tạo ra những tác động rõ rệt khi 11% dân số Việt Nam vẫn chưa được tiếp cận nguồn nước sạch và các điều kiện vệ sinh (trụ cột chính trong Mục tiêu phát triển bền vững 6). Riêng với mục tiêu phổ cập kết nối số đến năm 2030, Việt Nam ước tính sẽ cần 1,3 tỷ USD vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.
Báo cáo Cơ hội 2030: Cơ hội đầu tư để đạt được Mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam, theo từng lĩnh vực:
Mục tiêu phát triển bền vững 6: Nước sạch và hệ thống vệ sinh | Mục tiêu phát triển bền vững 7: Năng lượng sạch với giá thành hợp lý | Mục tiêu phát triển bền vững 9: Công nghiệp, sáng tạo, và phát triển hạ tầng | ||
Lĩnh vực | Tài nguyên nước và vệ sinh | Năng lượng | Giao thông | Kết nối số |
Tình trạng hiện tại | 89% người dân tiếp cận với nước sạch và các điều kiện vệ sinh | 100% tiếp cận với nguồn điện sinh hoạt | Chỉ số hiệu suất hậu cần (LPI) của cơ sở hạ tầng là 3.01 | Tỉ lệ tiếp cận kỹ thuật số đạt 76% |
Mục tiêu đến năm 2030 | 100% người dân tiếp cận với nước sạch và các điều kiện vệ sinh | 100% người dân tiếp cận với nguồn điện sinh hoạt | Chỉ số hiệu suất hậu cần (LPI) của cơ sở hạ tầng là 3.46 | Tỉ lệ tiếp cận kỹ thuật số đạt 100% |
Tổng vốn đầu tư đến năm 2030 | 13,1 tỷ USD | N/A | 57,3 tỷ USD | 40,7 tỷ USD |
Cơ hội đầu tư tiềm năng từ khu vực tư nhân | 1,3 tỷ USD | N/A | 20,1 tỷ USD | 24,4 tỷ USD |
Việt Nam đã có sự tiếp cận rộng rãi với các nguồn năng lượng, do đó cơ hội đầu tư để đạt được mục tiêu này không được đưa vào con số đầu tư tổng thể. Tuy nhiên, với một nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam sẽ cần tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực năng lượng sạch với giá thành hợp lý để duy trì khả năng tiếp cận một cách bền vững.
Linh An