Kết phiên cuối tuần tại Mỹ, giá vàng đã giảm nhẹ do khu vực châu Âu công bố lạm phát tháng 10 và 10 tháng trong năm 2023 với những dữ liệu tích cực.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên cuối tuần, công ty PNJ niêm yết vàng ở mức 70 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 70,85 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết, so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 69,95 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 70,75 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 18/11/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L - 10L | 69.950 | 70.750 |
Vàng SJC 5c | 69.950 | 70.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 69.950 | 70.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 59.100 | 60.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 59.100 | 60.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 59.000 | 59.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 58.008 | 59.208 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 43.004 | 45.004 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 33.017 | 35.017 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 23.089 | 25.089 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 69.950 | 70.770 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 69.950 | 70.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1981.1 - 1982.1 USD/ounce. Trong phiên, kim loại quý giao dịch trong khoảng giá 1978.1 - 1994.3 USD/ounce.
Kết phiên cuối tuần tại Mỹ, giá vàng đã giảm nhẹ do khu vực châu Âu công bố lạm phát tháng 10 và 10 tháng trong năm 2023 với nhiều điểm tích cực.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 tại khu vực châu Âu chỉ tăng 0,1%, thấp hơn mức tăng 0,3% của tháng 9. Chỉ số CPI trong 10 tháng qua tại khu vực này đã tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước và ngang bằng với mức dự báo.
Chỉ số lạm phát lõi của tháng 10 tăng 4,2%, bằng với dự báo và thấp hơn mức tăng của tháng 9 là 4,5%. Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng tại châu Âu giảm sâu và đúng như dự đoán, nhưng giá vàng chỉ giảm nhẹ không đáng kể.
Bách Nguyên(TH)