Giá vàng thế giới "nhảy múa" trong phiên giao dịch cuối tuần, khép lại tuần giao dịch ở mức 1839.5 - 1840.5 USD/ ounce.
Giá vàng thế giới khép lại tuần giao dịch ở mức 1839.5 – 1840.5 USD/ ounce.
Giá vàng thế giới "nhảy múa" trong phiên giao dịch cuối tuần. Cụ thể, khi Vương quốc Anh không đạt được thỏa thuận về các điều kiện rời khỏi Liên minh châu Âu (EU), các vòng đàm phán gói hỗ trợ kinh tế của Mỹ rơi vào bế tắc được loan đi toàn cầu, thị trường tài chính đã có phản ứng nhất định. Theo đó, USD đảo chiều tăng giá mạnh so với nhiều đồng tiền khác, buộc giá vàng đi xuống vùng 1.825 USD/ounce. Nhưng sau đó khi Mỹ công bố một số dữ liệu cho thấy lạm phát tại quốc gia này tiếp tục tăng. Lập tức, giới đầu tư mạnh tay mua vào, giúp giá vàng từ 1.825 USD/ounce lao lên 1.847 USD/ounce. Giá vàng thế giới đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần tại 1.840 USD/ounce.
Thị trường vẫn tiếp tục hy vọng gói kích thích tài chính gần 1.000 tỉ USD của Mỹ trở thành hiện thực, đồng nghĩa trong tương lai đồng tiền này suy yếu, có lợi cho giá vàng. Dữ liệu ngày 10/12 cho thấy, số đơn xin thất nghiệp hàng tuần của Mỹ đã tăng lên mức cao nhất gần ba tháng. Đây là bằng chứng mới cho thấy số ca mắc COVID-19 tăng mạnh và việc thiếu gói kích thích tài chính bổ sung đang gây tổn hại cho nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) ngày 10/12 đã tung ra thêm các biện pháp kích thích kinh tế mới để giúp Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) thoát khỏi nguy cơ suy thoái kép.
Fitch Solutions cho biết, giá vàng sẽ vẫn tăng vào năm 2021 do tỷ lệ lãi suất thấp vừa phải và đồng USD yếu , song triển vọng kinh tế cải thiện sẽ hạn chế đà tăng của giá vàng.
Giá vàng miếng trong nước chiều qua được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 54,6 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,2 triệu đồng/lượng (bán ra), bằng giá niêm yết đầu phiên 11/12.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng cùng mức giá, ở mức 54.75 – 55,25 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và tăng 50 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với sáng nay.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ 30 ngày 11/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 54.750 | 55.250 |
Vàng SJC 5c | 54.750 | 55.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 54.750 | 55.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 53.600 | 54.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 53.600 | 54.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 53.200 | 53.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 52.366 | 53.366 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 38.579 | 40.579 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 29.577 | 31.577 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 20.629 | 22.629 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 54.750 | 55.270 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 54.750 | 55.270 |
Bách Nguyên(TH)