Giá vàng trong nước:
Chốt phiên giao dịch đầu tuần, tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 67,7 triệu đồng – 68,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giảm 300.000 đồng/lượng so với chốt phiên cuối tuần.
Giá vàng SJC ở mức 67,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,7 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với cuối tuần trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 67.700 | 68.700 |
Vàng SJC 5c | 67.700 | 68.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 67.700 | 68.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 55.000 | 56.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 55.000 | 56.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 54.800 | 55.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 53.849 | 55.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 39.929 | 41.929 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 30.626 | 32.626 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 21.379 | 23.379 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 67.700 | 68.720 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 67.700 | 68.720 |
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1936.1 – 1937.1 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 tăng 7,90 USD lên 1.937,1 USD/ounce.
Chia sẻ với báo giới, ông Dmitry Peskov khẳng định cho đến nay, các cuộc hòa đàm chưa có tiến bộ đáng kể nào, do đó Tổng thống hai nước chưa có thỏa thuận nào để thông qua. Hai bên đã tổ chức 3 vòng đàm phán trực tiếp tại Belarus. Vòng đàm phán thứ 4 được bắt đầu từ ngày 14/3, theo hình thức trực tuyến.
Giá dầu thô Nymex cao hơn, giao dịch quanh mức 110,50 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ giảm nhẹ vào giữa ngày 21/3. Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Mỹ hiện có lãi suất 2,2%.
Tín hiệu phân tích kỹ thuật cho thấy, vàng có thể lên trên ngưỡng cản 2.000 USD/ounce. Ngưỡng cản gần nhất là 1.946,2 USD/ounce ghi nhận trong phiên cuối tuần trước, sau đó là 1.956,9 USD/ounce.
Bách Nguyên (TH)