Mở cửa phiên giao dịch sáng ngày 4/7, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 38,70-39,00 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 150.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua-bán so với chốt phiên giao dịch chiều qua. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 300.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 38,60-39,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 250.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch chiều 3/7. Chênh lệch giá mua-bán hiện là 500.000 đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới, đầu giờ sáng nay (theo giờ Việt Nam), giá vàng được giao dịch quanh ngưỡng 1.420 USD/oz, giảm 5 USD/oz so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi theo giá USD tại Vietcombank (23.190 VND/USD), giá vàng thế giới tương đương 39,67 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán vàng SJC 670.000 đồng/lượng.
Tính đến thời điểm 8g30 ngày 4/7, Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 38,75 – 39,10 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 38,80 – 39,10 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 4/7/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại | Mua | Bán |
TP Hồ Chí Minh | ||
Vàng SJC 1L – 10L | 38.800 | 39.100 |
Vàng SJC 5c | 38.800 | 39.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c | 38.800 | 39.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c | 38.600 | 39.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c | 38.600 | 39.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) | 38.300 | 39.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) | 37.913 | 38.713 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) | 28.078 | 29.478 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) | 21.548 | 22.948 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) | 15.056 | 16.456 |
Hà Nội | ||
Vàng SJC | 38.800 | 39.120 |
Đà Nẵng | ||
Vàng SJC | 38.800 | 39.120 |
Bách Nguyên (TH)